Công văn số 1063/CT-TTHT ngày 01 tháng 02 năm 2018 hướng dẫn về chứng từ đối với khoản chi phí vé máy bay mua qua các website điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động kinh doanh như sau: Tải công văn tại đây
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng với cộng tác viên thực hiện công việc phục vụ cho hoạt động SXKD của Công ty, tại hợp đồng quy định Công ty chịu các chi phí vé máy bay cho cộng tác viên đi công tác thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp không thu hồi được thẻ lên máy bay thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản đề nghị cộng tác viên đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của Công ty.
Như vậy ngoài các chứng từ thông thường thì khi mua vé máy bay qua website điện tử Doanh nghiệp muốn khấu trừ chi phí này khi tính thuế phải có thêm chứng từ thanh toán không bằng tiền mặt cho tiền vé máy bay này.